Point:
100.0
Time limit:
1.0s
Memory limit:
250 Mb
Input:
standard input
Output:
standard output
Tác giả:  
Loại đề bài

Đề bài

Một số được gọi là số gần nguyên tố nếu nó có đúng 3 ước số khác nhau. Ví dụ:

  • \( 4 \) là số gần nguyên tố vì các ước số của nó là \( \{1, 2, 4\} \).
  • \( 9 \) là số gần nguyên tố vì các ước số của nó là \( \{1, 3, 9\} \).
  • \( 6 \) không phải là số gần nguyên tố vì nó có \( 4 \) ước số \( \{1, 2, 3, 6\} \).

Cho một số nguyên dương \( n \), hãy tính tổng tất cả các số gần nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng \( n \).


Dữ liệu vào

  • Một số nguyên \( n \) \((1 \leq n \leq 10^{12})\).

Kết quả ra

  • Một số nguyên duy nhất: tổng tất cả các số gần nguyên tố \( \leq n \).

Ví dụ

Input Output Giải thích
10 13 Các số gần nguyên tố \( \leq 10 \): \( \{4, 9\} \). Tổng: \( 4 + 9 = 13 \).
100 87 Các số gần nguyên tố \( \leq 100 \): \( \{4, 9, 25, 49\} \). Tổng: \( 4 + 9 + 25 + 49 = 87 \).
20 13 Các số gần nguyên tố \( \leq 20 \): \( \{4, 9\} \). Tổng: \( 4 + 9 = 13 \).
1 0 Không có số gần nguyên tố nào \( \leq 1 \).
50 87 Các số gần nguyên tố \( \leq 50 \): \( \{4, 9, 25, 49\} \). Tổng: \( 4 + 9 + 25 + 49 = 87 \).

Ràng buộc

  1. \( 1 \leq n \leq 10^6 \): Subtask 1 (30 điểm).
  2. \( 1 \leq n \leq 10^{12} \): Subtask 2 (70 điểm).

Gợi ý

  • Một số gần nguyên tố luôn có dạng \( p^2 \), với \( p \) là số nguyên tố.
  • Cần áp dụng thuật toán hiệu quả cho \( n \leq 10^{12} \).